
Trong tháng 10/2013, cùng với việc bước vào thị trường chứng
khoán, mạng xã hội Twitter cải tiến tin nhắn
Twitter (thường gọi là tweet) trên điện
thoại, cho phép hiển thị hình và phim ngay trong nội dung tin nhắn. Cũng như nội
dung tin nhắn Twitter không thể có nhiều hơn 140 ký tự, đoạn phim trong tin nhắn
không được phép dài quá 6 giây.
Dù có hạn chế nghiêm ngặt như vậy, Twitter hiện có đến 230
triệu người dùng tích cực, trong đó số người trẻ dùng thiết bị di động đang
tăng nhanh. Những tweet ngắn gọn tìm
thấy môi trường phù hợp trên thiết bị di động. Ứng dụng Twitter nay đã hiện diện
trên mọi hệ điều hành di động phổ biến: Android,
iOS, Windows
Phone và BlackBerry.
Mỗi ngày có 200 tỉ tweet xuất hiện khắp
thế giới.
Được định giá 23 tỉ USD (11/2013), dù thấp hơn nhiều so với
Facebook, Twitter từng khước từ hai lần lời đề nghị sáp nhập của Facebook vì
Twitter đã tìm thấy vị thế riêng, tìm thấy con đường phát triển độc lập.
Cũng như người dùng Facebook, người dùng Twitter có thể kết
nối với người thân, bạn bè của mình, nhưng khác với Facebook, đó không phải là
nhu cầu quan trọng của thành viên Twitter khi gia nhập (vì đã được thỏa mãn bởi
Facebook). Trong số người dùng Twitter tích cực, có đến 40% chưa từng gửi đi một tweet nào. Họ thường
là người ẩn danh (không dùng tên thực), xem Twitter như phương tiện để nhận biết
nhanh nhất tin tức toàn cầu, khám phá những trào lưu nóng hổi, tiếp cận những tổ
chức/công ty mà họ quan tâm, những người "khác thường" mà họ hâm mộ.
Nhiều người dùng ghi tên đăng nhập Twitter (bắt đầu bằng ký tự @) của mình trong
danh thiếp, xem đó là cách tiếp xúc với mọi người, thay cho hộp thư điện tử chỉ
dùng cho liên hệ thân quen.
Vào năm 2006, những người sáng lập Twitter - Evan Williams
(@Ev), Biz Stone (@Biz), Jack Dorsey (@Jack) và Noah Glass (@Noah) - muốn xây dựng
dịch vụ tin nhắn ngắn SMS (Short Messaging Service) cho điện thoại có kết nối
Internet, độc lập với mọi nhà mạng. Do tin nhắn SMS bình thường không dài quá
160 ký tự, nhóm sáng lập Twitter quyết định chiều dài tối đa của tin nhắn là
140 ký tự, dành 20 ký tự cho tên người dùng dịch vụ. Dù không nhất thiết phải
tuân theo dạng thức SMS, nhóm sáng lập đồng ý với nhau rằng sự hạn chế chiều
dài tin nhắn vừa giúp bảo đảm tính tức thời như SMS, vừa giúp giải thuật tìm kiếm
(không có ở SMS) hoạt động tối ưu.
Lúc đầu, mỗi người trong nhóm sáng lập có cách nhìn khác
nhau đối với dịch vụ của mình, dù nhất trí tạo ra tính xã hội cho SMS. Glass đề
nghị tên gọi Twitter, diễn đạt tiếng "véo von" trên mạng, giúp những
người cô đơn tìm đến nhau. Từ tweet
(tiếng "chíp chíp") cũng xuất phát từ ý nghĩa đó. Dorsey nghĩ rằng dịch
vụ phải giúp người dùng thể hiện mình, cho người khác biết mình đang làm gì, ở
trong tình trạng nào. Williams hình dung người dùng có nhu cầu quan trọng: diễn
đạt sự việc chung quanh mình. Stone hướng đến bức tranh lớn nhất, mong muốn tạo
ra mạng Phoneternet - mạng Internet của
điện thoại.
Rốt cuộc, Twitter trở thành loại hình truyền thông xã hội đặc
biệt, là phương tiện lan truyền cực nhanh những tin tức và... tin đồn. Giới
truyền thông hầu như đều tham gia Twitter để nắm bắt những biến động mới nhất
trong đời sống nhân loại. Dù mỗi tweet
luôn ngắn gọn, hệ thống máy chủ Twitter từng nhiều lần "chết đứng"
khi xảy ra sự kiện chấn động.
Sau khi gia nhập Twitter, người dùng cần chọn những người,
những tổ chức/công ty mà họ muốn dõi theo (follow), xem đó là nguồn tin của
mình. Từ lúc ấy, tweet liên tục đến với
người dùng, hoàn toàn tự động, từ những nguồn tin đã chọn. Người nhận tweet trên màn hình điện thoại có thể bấm
nút Retweet để chuyển tin đến mọi người
đang dõi theo mình (nếu có). Mọi mạng xã hội khác nay đều có cách thể hiện mối
liên hệ "dõi theo" như Twitter, nhưng điều quan trọng là Twitter thường
được những người nổi tiếng lựa chọn như kênh truyền thông chính thức, giúp họ dễ
dàng phát biểu vắn tắt trước hàng triệu người. Với những người dùng nổi tiếng,
Twitter thường tiếp xúc riêng để xác thực, tránh tình trạng mạo danh. Tên người
dùng nổi tiếng xuất hiện trong Twitter thường có dấu "duyệt" màu xanh
kèm theo, nhằm xác nhận là người thực.
Người hâm mộ có thể gửi tweet
để đặt câu hỏi cho người nổi tiếng mà mình dõi theo, bắt đầu một cuộc trò chuyện.
Mọi người khác cùng dõi theo người nổi tiếng ấy đều quan sát được cuộc trò chuyện
và dễ dàng tham gia. Trên màn hình Twitter, những tweet thuộc về cùng một cuộc trò chuyện được nối với nhau bằng đường
thẳng dọc màu xanh.
Twitter cũng cho phép thực hiện cuộc trò chuyện riêng tư giữa
hai người bằng tin nhắn trực tiếp (direct message). Người dùng Twitter tùy ý
quyết định: chấp thuận nhận tin nhắn trực tiếp từ mọi người dùng Twitter hoặc
chỉ nhận tin nhắn trực tiếp từ người mà mình dõi theo. Do vậy, người dùng
Twitter thường chỉ gửi tin nhắn trực tiếp cho người dõi theo mình.
Trong tin nhắn Twitter, người dùng có thể chỉ định từ chốt bằng
cách ghi ký tự # (gọi là sharp hoặc square) phía trước từ ấy, tạo thuận lợi
cho guồng máy tìm kiếm. Từ chốt có dạng như vậy gọi là hashtag. Bấm vào hashtag
khi đọc tweet, người dùng Twitter xem
được mọi tweet có cùng hashtag từ mọi người khác, dù không phải
là người mà mình dõi theo. Hashtag là
cách thể hiện hiệu quả những chủ đề nóng bỏng của đời sống xã hội.
Hashtag là sáng kiến
của kỹ sư Chris Messina - một người dùng Twitter. Năm 2007, Messina từng gặp trực
tiếp nhóm sáng lập Twitter để thuyết phục về hiệu quả của ký tự đặc biệt # (rất
dễ bấm trên điện thoại). Theo Messina, ký tự # không chỉ giúp ích cho guồng máy
tìm kiếm, mà còn giúp người dùng nắm bắt nhanh ý nghĩa của tweet. Nhóm sáng lập Twitter đã từ chối đề nghị của Messina, cho rằng
guồng máy tìm kiếm Twitter sẽ đủ thông minh để lọc lựa tweet có nội dung phù hợp, không cần ký tự "dư thừa"
trong nội dung, vốn đã bị hạn chế độ dài. Tuy nhiên, Messina tự dùng hashtag, vận động nhiều người tập dùng hashtag như anh. Messina kể lại: "Lúc đầu, tôi dùng hashtag ở Twitter.
Sau đó, tôi dùng hashtag trong thư điện tử, trong mọi tài liệu của mình, cả
trong tên tài liệu Google Docs. Hashtag giúp cho việc tìm kiếm tài liệu của tôi
dễ dàng hơn nhiều".
Khi hashtag ngày
càng phổ biến, guồng máy tìm kiếm Twitter không thể tiếp tục xem hashtag như từ bình thường. Mọi mạng xã
hội nay đều đã chấp nhận tập quán dùng hashtag.
Những ai muốn đặt câu hỏi với Tổng thống Mỹ Barack Obama không thể không biết đến
hashtag #AskObama ở
Twitter.
Không chỉ là phương tiện thảo luận những vấn đề xã hội,
Twitter nay còn là môi trường sáng tác văn học, nghệ thuật. Nhiều người gửi tweet để chuyển từng câu thơ, từ đó phát
sinh thuật ngữ twihaiku hoặc micropoetry để chỉ những bài thơ trên
Twitter.
Ứng dụng quay phim Vine
giúp hình thành trào lưu sáng tác phim cực ngắn ở Twitter, tương tự trào lưu
hình động GIF. Không ít người phát hiện Vine rất thích hợp cho "hoạt hình
búp bê" (stop motion). Người dùng Vine chỉ cần giữ ngón tay trên màn hình
để quay phim và nhấc ngón tay để dừng quay. Chức năng Ghost của Vine cho phép người dùng thấy khung hình cuối của đoạn
phim vừa quay chồng mờ mờ trên cảnh vật trong ống kính, rất tiện cho việc chỉnh
sửa tư thế búp bê trước khi quay tiếp.
Thời của thiết bị di động đã tạo ra "văn hóa
Twitter".
NGỌC
GIAO